CẢI THIỆN KỸ NĂNG READING: PHÂN BIỆT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP PRESENT PARTICIPLES KHÔNG PHẢI ĐỘNG TỪ CHÍNH

CẢI THIỆN KỸ NĂNG READING: PHÂN BIỆT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP PRESENT PARTICIPLES KHÔNG PHẢI ĐỘNG TỪ CHÍNH
Mai Vu
Mai Vu

349

  • Reading Skill

Một câu trong Tiếng Anh dẫu có dài, có nhiều thành phần đến đâu cũng sẽ có chủ ngữ và động từ chính. Hai thành phần S + V này chính là xương sống của một câu, cho biết nội dung, đối tượng và thông điệp mà câu truyền tải. 

Tuy nhiên, trong các văn bản học thuật, các câu thường không đứng làm một câu đơn, mà gồm có nhiều thành tố lắp ghép với nhau để bổ sung các thông tin khác nhau. Nếu không cẩn thận, chúng ta có thể hiểu sai vai trò, ý nghĩa của các động từ này và từ đó, hiểu sai nội dung biểu đạt, dẫn tới việc trả lời sai đáp án. 

Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu một số dạng động từ khi đứng dưới dạng V-ing mà không phải động từ chính của câu. 

1) Dấu hiệu nhận biết

Dấu hiệu nhận biết động từ dưới dạng đuôi “-ing” không phải động từ chính: 

A, Các động từ đứng dưới dạng có đuôi “ing” mà không có các động từ to be (is, am, are, been, be) và trợ động từ đi trước 

B, Động từ đuôi -ing đứng ngay sau danh từ, chủ ngữ, không đi kèm động từ to be. 

C, Động từ đuôi -ing đứng sau dấu phẩy, mở ra một vế mới của câu. 

D, Động từ đuôi -ing đứng đầu câu, tạo thành chủ ngữ. 

E, Động từ đứng sau các preposition (in, at, by, of, for, etc.) 

2) Ví dụ: 

1, Produce grown using this soil-free method, on the other hand- which relies solely on a small quantity of water, enriched with organic nutrients, pumped around a closed circuit of pipes, towers and trays- is ‘produced up here, and sold locally, just down there. It barely travels at all,’ Hardy says.

Trong câu trên, từ “using” không phải động từ chính của câu, mà là chủ ngữ. Ở đây nó được sử dụng như một danh từ, nói đến việc tạo ra năng suất từ phương pháp “soil-free”, đây chính là đối tượng mà câu nói đến. 

Động từ chính của câu là động từ “is”, sau vế “which relies solely o..[...]...towers and trays” - một mệnh đề quan hệ. 

2, Peer inside and you see the tubes are completely hollow, the roots of dozens of strawberry plants dangling down inside them. 

‘Dangling’ trong câu trên cũng không phải động từ chính, mà là một dạng mệnh đề quan hệ rút gọn, dạng chủ động, để bổ sung cho cụm danh từ phía trước nó “the roots of dozen of strawberry plants”. 

3, It is important to remember that those working in the forests can help ease these issues through cutting procedures. 

Theo bạn, từ “working” trong câu trên có phải động từ chính? Thực chất, giống với câu ví dụ hai, đây là dạng mệnh đề quan hệ rút gọn dạng chủ động, bổ sung cho từ trước nó “those”. Chúng ta hiểu câu này như sau: 

Điều quan trọng cần nhớ là những người mà làm việc trong rừng có thể giúp giảm bớt những vấn đề này thông qua các quy trình cắt. 

Tức từ “working” chỉ đóng vai trò bổ trợ, làm rõ cho từ “those” - những người. 

Động từ chính trong câu vế câu sau “that” là động từ “can”. 

4, So some scientists are tackling the problem of space junk by trying to find out where all the debris is to a high degree of precision.

Trong ví dụ trên, từ “tackling” chính là động từ chính của câu, được chia theo thì hiện tại tiếp diễn, với trợ động từ “are”. Tuy nhiên, từ “trying” phía sau lại không phải động từ chính, chúng ta nhận biết được điều này qua dấu hiệu có từ “by” - một giới từ (preposition) ở trước.