Thí sinh cần phân biệt giữa FACTS (sự thật) và OPINIONS (ý kiến) khi làm các bài đọc IELTS.
1. Facts: Sự thật là những thông tin mà có thể được kiểm chứng một cách khoa học. Sự thật cũng cung cấp những thông tin mà đại đa số đã được chứng minh và thừa nhận bởi các nhà khoa học cũng như tất cả mọi người nói chung. Ví dụ “The Earth goes around the Sun” hay “The Sun rises in the East and sets in the West” là những sự thật.
2. Opinions: Ý kiến lại là quan điểm của mỗi người về một chủ đề cụ thể nào đó. Những người khác nhau có thể có các quan điểm khác nhau. Không giống như facts, opinions có thể chứa những thông tin mà không thể cân đo đong đếm hay kiếm chứng bằng các phương pháp khoa học. Ví dụ “Playing computer games is bad for our health” là một ý kiến, bởi việc chơi game ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khác nhau, và sẽ có những nghiên cứu ủng hộ việc chơi games, trong khi đó lại có những nghiên cứu khác đưa ra những ảnh hưởng tiêu cực của hành động này.
Người viết (tác giả bài viết) có thể thể hiện quan điểm của họ theo hai cách: trực tiếp và gián tiếp:
1. Ý kiến trực tiếp: Khi tác giả thể hiện quan điểm của mình một cách trực tiếp, bạn sẽ dễ dàng nhận ra nó thông qua các cụm từ như: In my opinion …, I think that…, It is my belief that … hay I (do not) hold the view that ….. Tuy vậy, ý kiến trực tiếp lại không phổ biến lắm trong các bài đọc IELTS. Thay vào đó, bạn sẽ tìm thấy các ý kiến được thể hiện theo cách gián tiếp hơn. Việc phát hiện ra những ý kiến này sẽ giúp ích cho bạn khi trả lời các câu hỏi cuối bài đọc.
2. Ý kiến gián tiếp: Cách thể hiện ý kiến gián tiếp thường được nêu ra dưới dạng hàm ý hoặc có vẻ giống như facts, nhưng thực tế là người đọc có thể đồng ý hoặc không đồng ý với ý kiến đó.
- Ví dụ, câu “Playing computer games is not an appropriate use of free time”. Nhìn thoáng qua thì câu này giống như một sự thật, nhưng thực tế đây lại là một ý kiến gián tiếp bởi lẽ sẽ có những người bất đồng với quan điểm này.
- Cùng xét một ví dụ khác: “Sky diving, now classified as an “extreme sport”, is one of the most dangerous recreational activities available today”. Trong câu này, chúng ta không thấy từ dấu hiệu nào cho thấy đây là một opinion, tuy vậy đây vẫn là những gì tác giả nghĩ thông qua nghĩa của câu. Vẫn có thể có người cho rằng sky diving không phải là một trong những hoạt động giải trí nguy hiểm nhất do có rất nhiều thiết bị giữ an toàn tân tiến hiện đại ngày nay.
3. Xác định câu là Opinions hay Facts dựa vào từ đối lập:
- Một cách phổ biến khác để xác định ý kiến đó là tìm những từ đối lập như however, although, while, whereas hoặc but. Những từ này thường dùng để thể hiện các ý kiến đối lập nhau.
- Ví dụ, cùng xét đoạn văn sau
Some chief executives find it better to employ a more senior professional on a part- time basis than a less experienced person full-time. However, a junior employee is more likely to be up to date with current work practices and theories, which may be lacking in employees with less recent qualifications.
Câu đầu tiên của đoạn thể hiện ý kiến của một số người rằng nên thuê một senior professional bán thời gian hơn là một less experienced person toàn thời gian. Tác giả sau đó sử dụng từ “However” để thể hiện quan điểm của chính mình, cho rằng nhân viên junior có khả năng cập nhật những lý thuyết và thực hành mới hơn so với những nhân viên có bằng cấp nhiều năm về trước hơn.
4. Thể hiện quan điểm của những người khác
Đôi khi tác giả không thể hiện quan điểm của chính mình mà nêu ra quan điểm của những người khác. Có 3 cách để làm việc này
- Dùng từ báo hiệu: “According to…”: ví dụ như “According to Frank Holloway, the first child is often less open to innovation, more conforming and traditional, and often has a closer relationship with his or her parents than other children within the family.”
- Dùng động từ tường thuật: say, find, claim, believe, argue, conclude…. Ví dụ như “Frank Holloway claims that the first child is often less open to …”
- Dùng dấu ngoặc kép. Ví dụ: In the major article on crime in suburban areas, Dickson states that “the increasing incidences of burglary, robbery and assault can be directly attributed to a lack of unemployment opportunities in those areas”.
5. Phân tích ý kiến mà tác giả nêu ra là tích cực hay tiêu cực:
- Đôi khi bài đọc yêu cầu thí sinh phải nhận biết được thái độ của người viết về một vấn đề gì đó, nghĩa là xác định tác giả có thái độ tích cực hay tiêu cực về vấn đề ấy. Thông thường, đây là dạng câu hỏi khó vì thông tin không được rõ ràng và nằm rải rác trong nhiều câu. Để làm tốt dạng câu hỏi này, bạn cần có khả năng phát hiện ra cách dùng từ của tác giả để xác định sắc thái nghĩa và thái độ của tác giả cho vấn đề đó. Hãy đặc biệt chú ý tới tính từ, và đôi khi là trạng từ mà tác giả sử dụng.
- Ví dụ: Bạn hãy đọc đoạn văn sau và để ý tới các từ in đậm rồi quyết định xem tác giả có thái độ tích cực hay tiêu cực nhé:
The campaign against cats has become so exaggerated it has lost its focus. Much energy that could be put to good use is being wasted on futile campaigns that do little more than aggravate cat owners.
(Chiến dịch chống lại những chú mèo đã trở nên phóng đại quá mức, tới nỗi mất đi tính tập trung. Nguồn năng lượng ấy lẽ ra nên được sử dụng cho mục đích tốt hơn, chứ không phải đem đi lãng phí cho những chiến dịch vô ích mà chẳng có tác dụng gì ngoài việc chọc tức những người nuôi mèo.)
- Rõ ràng tác giả cảm thấy không đồng tình với chiến dịch này, do cách sử dụng từ nhấn mạnh sự vô nghĩa của chiến dịch đó (VD exaggerated, lost it focus, futile campaigns, do little more than…)