Câu hỏi của bạn Thuận
Trong Writing Task 1, đối với các bài yêu cầu mô tả biểu đồ như biểu đồ tròn (Pie), biểu đồ cột (Bar), hay đường thằng (Line), việc nêu rõ các số liệu là vô cùng quan trọng.
Vậy chúng ta phải thêm số liệu như thế nào vào bài?
THÊM SỐ LIỆU Ở ĐÂU TRONG BÀI
Sau khi bạn nêu ra so sánh hoặc xu hướng, bạn hãy thêm số liệu.
Ví dụ:
The proportion of patrons dining at fast food venues less frequently displayed a marginal increase from 13% in 2003 to 15% in 2006 and subsequently held steady.
Trong câu này, sau khi nêu ra xu hướng tăng nhẹ - a marginal increase, các số liệu 13% và 15% đã được nêu ra.
Tương tự, chúng ta có:
In 2001, South Korea led with 122 high-speed connections per 1,000 households, followed by the US at 93.
Đây là một câu nêu ra so sánh, với South Korea lớn nhất (dẫn đầu - led), có số liệu nêu ngay sau là 122, và có the US theo sau (followed by) với số liệu 93.
THÊM SỐ LIỆU NHƯ THẾ NÀO TRONG BÀI?
Thông thường, các số liệu cần đi kèm với các giới từ như to, at, with, v.v. để nối nó với các ý trong câu, ví dụ:
Britain's percentage increase in connectivity soared by 230%.
Cách sử dụng một số giới từ thường gặp trong việc mô tả số liệu như sau:
Một số lưu ý khi sử dụng giới từ miêu tả số liệu:
Không phải động từ nào cũng cần giới từ đi kèm, ví dụ như động từ reach:
Sweden's absenteeism rate also followed a similar pattern but with a more marked increase, starting at 3% and reaching 4.5% by 2001.
Hãy nhớ thêm các từ chỉ sự xấp xỉ trong bài như approximately, around, roughly, v.v. vào đằng trước số liệu nếu con số bạn đưa ra chỉ là ước lượng:
The percentage of French workers on sick leave started at around 5% in 1991.
Bạn có thể sử dụng số liệu dưới dạng tính từ bổ trợ cho danh từ như sau:
A 170% jump was seen in the US, starkly contrasting with South Korea's modest 20% expansion.