Trong Writing Task 1, chúng ta phải sử dụng các giới từ “in”, “by”, “at”, etc. rất nhiều. Vậy làm thế nào để dùng các giới từ này sao cho đúng nhất? Hãy cùng Pombeebee tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây bạn nhé!
IN
Được dùng để nói về phần/khoảng nơi sự thay đổi diễn ra.
“There was a steady decrease in the amount of fast food consumed by the youth in Japan.”
“Overall, a remarkable difference in the sales pattern of automobiles and motorcycles can be observed.”
Còn được sử dụng khi nói về thời gian cụ thể như tháng, năm, quý, hay các mùa trong năm.
“The sales of long sleeve shirts peaked in autumn.”
“Gradual decrease in the crime rate can be seen in the second quarter.”
OF
Ta có thể dễ dàng nhận thấy ‘in’ theo sau các danh từ chỉ sự thay đổi như ‘rise’-‘fall’ hay ‘increase’-‘decrease’, tuy nhiên, khi nêu rõ các con số, giới từ ‘of’ sẽ được sử dụng sau các danh từ đó.
“There was a rise of 70% in the number of stray cats in the neighborhood after three years.”
“The number of female staff hit the low/hit the lowest point of 24 people in 2000.”
“The amount of water consumed reached a peak/reached the highest point of 3,000 units 1950.”
TO
Dùng để chỉ ra mức mà số liệu tăng tới hoặc giảm xuống, có thể đi sau cả danh từ lẫn động từ.
“Sea ice is predicted to shrink to a quarter of its current size by 2040.”
“In July, the consumption of donuts witnessed a rise to 60,000 portions.”
BY
Thể hiện số liệu đã thay đổi bao nhiêu.
“The monthly number of Pop music listeners using the platform increased by 14,700 people after the first half of the year.”
Hai giới từ ‘to’ và ‘by’ thường dễ bị nhầm lẫn với nhau. Để phân biệt, ta có ví dụ như sau: Chẳng hạn, nếu lượng du khách ban đầu là 100%
“The number of tourists dropped by 30%.” (Lượng du khách giảm 30%. = Lượng du khách chỉ còn 70%.)
→ Giới từ ‘by’ được dùng để nói về mức độ thay đổi.
“The number of tourists declined to 10%.” (Lượng du khách giảm xuống còn 10%.)
→ Còn giới từ ‘to’ được dùng khi xác định điểm kết thúc/kết quả của sự thay đổi.
AT
Được sử dụng khi mô tả một điểm hay một mức xác định (vào một mốc đã được xác định).
“The figure remained stable/remained the same at 350 for the rest of the period.”
“The unemployment rate stood at 6% in 2001.”
Vì thế mà ‘at’ thường đi sau những động từ đánh dấu rõ ràng một thời điểm hoặc quá trình như ‘start’-‘begin’, ‘end’-‘finish’, ‘peak’, ‘remain constant/steady’, etc. và được theo sau bởi số liệu cụ thể.
“The production of hybrid cars peaked at 50,000 in 2014.”
“The figures started at around 1020 in the beginning of the given period.”