Part 3 trong bài thi IELTS Speaking là phần thi đòi hỏi thí sinh phát triển câu trả lời của mình thông qua những luận điểm logic và những ví dụ phù hợp. Trong phần này, có một dạng đề thường gặp là những câu hỏi yêu cầu sự so sánh. Để Pombeebee “mách” bạn một vài chiến lược trả lời hiệu quả nha!
A) Nhận biết dạng bài so sánh
Trong part 3 của phần Speaking, các câu hỏi thuộc dạng so sánh sẽ đưa ra hai đối tượng, sự vật, sự việc. Dạng đề này có các lệnh đề thường thấy như sau:
1, Lệnh đề yêu cầu đưa ra các điểm khác biệt: “What are the differences between….”
2, Lệnh đề hỏi hai đối tượng A và B có giống nhau, có tương đồng không: “Do………in the same way?” “Is…..the same as……?”
3, Lệnh đề yêu cầu nêu ra sự lựa chọn. Lệnh đề này sẽ yêu cầu bạn nêu quan điểm về việc cái nào tốt hơn, bạn thích cái nào hơn: “Is it better to….or…..?” “Do you prefer…..”
B) Các loại bài so sánh
Thông thường, các dạng bài so sánh có thể phân loại như sau:
So sánh giữa các mốc thời gian khác nhau, thông thường là giữa hiện tại và quá khứ.
Ví dụ: “Are schools nowadays similar to schools in the past?” (Trường học ngày nay có giống trường học trong quá khứ không?);
So sánh giữa các nhóm đối tượng khác nhau trong xã hội: giữa nam và nữ, giữa các thế hệ, giữa người phương Đông và phương Tây, v.v.
Ví dụ: “Do men and women make friends in the same way?” (Nam và nữ có kết bạn theo cùng một kiểu không?);
So sánh giữa các cách làm, yêu cầu đưa ra lựa chọn.
Ví dụ: “Is it better to cook at home or eat out?”
C) Cách chinh phục dạng bài so sánh
Để đạt được band điểm tốt khi trả lời câu hỏi dạng bài so sánh, bạn sẽ cần cho thấy được những điểm khác biệt, điểm tương phản giữa hai đối tượng với nhau. Cho thấy được sự tương quan giữa hai đối tượng sẽ giúp bạn đạt được một số các yêu cầu của band 7 hoặc band 8 Speaking như “phát triển ý tưởng mạch lạc và phù hợp”.
Bước 1: Liệt kê các ý tưởng.
Để cấu trúc một câu trả lời cho dạng bài so sánh, đầu tiên, bạn hãy thực hiện nháp trước ra giấy các điểm khác và giống nhau của các đối tượng. Bạn không cần liệt kê quá nhiều mà hãy tập trung vào phát triển 1 - 2 ý. Điều này có thể được thực hiện bằng Tiếng Anh hoặc Tiếng Việt, tuỳ vào việc bạn thấy cách nào thoải mái hơn.
Ví dụ, đối với đề bài sau: “What are the differences between famous people today and those in the past?”
“Có những sự khác biệt nào giữa người nổi tiếng trong quá khứ và hiện nay?”
Chúng ta có thể thấy rằng:
Về điểm giống nhau, những người nổi tiếng xưa và nay đều có sức ảnh hưởng lớn tới cộng đồng, lời nói của họ có trọng lượng lớn trên một số đông.
Về điểm khác nhau, người nổi tiếng ngày xưa thường là chính trị gia, hoặc những người rất xuất sắc trong các mảng học thuật, nghệ thuật. Trong khi đó, người nổi tiếng bây giờ có thể chỉ là những người biết gây sự hài hước, tạo sự chú ý trên mạng xã hội, có quan điểm sống khác lạ hay có những câu nói gây ấn tượng.
Bước 2: Giải thích sự khác nhau
Câu trả lời của phần Speaking không chỉ dừng lại ở việc bạn nêu ra sự so sánh nếu bạn muốn nhận một band điểm tốt. Được ví như một phần writing task 2 thu nhỏ, sau khi nêu ra một quan điểm, trong phần thi nói, bạn cũng cần đưa ra sự giải thích.
Đối với dạng câu hỏi so sánh, ở phần này, bạn sẽ cần phải trả lời cho câu hỏi:
Vì sao lại có sự khác biệt/thay đổi đó?
Để tìm ra sự khác biệt này, bạn hãy xét đến bối cảnh, các điều kiện xung quanh hai đối tượng cần so sánh. Thông thường, với các đề bài so sánh quá khứ - hiện tại, lí do của sự khác biệt thường đến từ công nghệ. Đối với các đề bài so sánh các nhóm người trên thế giới, sự khác biệt có thể đến từ văn hoá, thuần phong mỹ tục.
Cùng đề bài “What are the differences between famous people today and those in the past?”, chúng ta có thể thấy nếu khi xưa chỉ khi ai đó có thành tựu nổi bật thì họ mới có thể có cơ hội được xuất hiện trên các tờ báo lớn, được ghi chép lại trong sử sách. Trong khi đó ngày nay với sự giúp đỡ của công nghệ, ai cũng có thể có cơ hội thành người nổi tiếng và thông tin nào cũng có thể trở nên viral, tiếp cận đến một lượng người dùng lớn.
Bước 3: Sử dụng các từ, mẫu câu dạng so sánh
Một điều không thể thiếu chính là các mẫu câu so sánh. Về ngữ pháp, bạn có thể dùng các dạng so sánh hơn nhất, so sánh hơn để làm giàu cho bài nói của mình. Ngoài ra, bạn còn có thể sử dụng các cấu trúc sau đây:
“On the one hand……On the other hand….”
“While…..,.....”
“......Whereas/Conversely/Nevertheless/However/By contrast/Unlike/At the same time…….”
Bước 4: Cấu trúc câu trả lời
Dẫu lệnh đề có yêu cầu bạn đưa ra sự khác biệt “What are the differences..” thì một câu trả lời tốt vẫn cần đưa ra cần có sự tương phản và khai thác được nhiều mặt của một vấn đề.
Vậy chúng ta nên cấu trúc câu trả lời của mình như thế nào?
Một phương pháp mà chúng ta có thể sử dụng chính là phương pháp Đòn Bẩy.
Đòn bẩy là phương pháp sử dụng ý kiến này để làm nổi bật một ý kiến khác.
Đối với bài so sánh nêu các điểm khác biệt, chúng ta có thể sử dụng các điểm giống nhau để làm đòn bẩy cho phần ý chính được rõ ràng hơn.
Cấu trúc bài nói có thể được sắp xếp như sau: Trả lời câu hỏi - nêu ra điểm giống nhau - nêu ra các điểm khác nhau - giải thích lý do.
Ngược lại, nếu bạn muốn nhấn mạnh về sự giống nhau của hai đối tượng, chúng ta hoàn toàn có thể đổi lại vị trí như sau: Trả lời câu hỏi - nêu ra điểm khác biệt - nêu ra các điểm giống nhau - giải thích lý do.
Một lưu ý là nếu bạn muốn nhấn mạnh vào phần nào (giống hoặc khác) thì hãy nói rõ, sâu hơn về phần đó.
Ví dụ, đối với câu hỏi: “What are the differences between famous people today and those in the past?”
Chúng ta có thể trả lời câu hỏi theo cấu trúc trên như sau:
1) Trả lời câu hỏi - nêu ra điểm giống nhau để làm đòn bẩy:
While it is an universal truth that from past to present, celebrities have always been people who attain great publicity and have heavy influence on others, it is my belief that the ways people become popular has changed drastically.
Dịch: Dù có một sự thật hiển nhiên là từ xưa đến nay, những người nổi tiếng là những người có độ nhận diện công chúng cao với sức ảnh hưởng sâu nặng đến những người khác [điểm giống nhau], tôi tin rằng cách mà mọi người trở nên nổi tiếng đã khác đi rất nhiều.
2) Nêu ra các điểm khác nhau.
In the past, famous people often were royalty or leaders in noble professions such as arts or politics. However, these days just by having a good sense of humor, for instance, everyone could go viral and become influencers in a short time.
Dịch: Trong quá khứ, những người nổi tiếng thường là hoàng tộc hoặc là những người hàng đầu trong các lĩnh vực trang trọng như nghệ thuật hoặc chính trị. Nhưng ngày nay, chỉ cần với một khiếu hài hước tốt chẳng hạn, người ta có thể trở nên nổi tiếng trong một thời gian ngắn.
3) Giải thích vì sao.
This phenomenon is due to the fast paced nature of modern technology which allows anything to be imposed to the public eye within a second as long as the public find it entertaining or impressive. Meanwhile, you would have to wait for a publisher to approve your creation or train yourself to an elite level to become famous back then.
Hiện trạng này đến từ sự nhanh chóng của công nghệ ngày nay - cho phép bất cứ thứ gì được xuất hiện trước công chúng trong một thời gian ngắn chỉ cần chúng có tính giải trí hoặc gây ấn tượng với nhiều người. Trong khi đó ngày xưa, bạn sẽ cần phải đợi một nhà xuất bản để phê chuẩn các sản phẩm sáng tạo của bạn hoặc rèn luyện bản thân đến một trình độ cao siêu để trở thành người nổi tiếng.